Search
Thứ Bảy 27 Tháng Bảy 2024
  • :
  • :

Glipizide thuốc điều trị đái tháo đường và những lưu ý khi sử dụng

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Glipizide là thuốc làm hạ đường huyết ở những người bệnh đái tháo đường typ 2, giúp ngăn ngừa các biến chứng như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tổn thương thận, mù lòa và tổn thương dây thần kinh.

Thuốc Glipizide làm hạ nồng độ đường trong máu

1.Glipizide là thuốc

DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Glipizide là thuốc chống đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurê thế hệ 2. Glipizide làm giảm nồng độ glucose trong máu ở người đái tháo đường typ 2 không phụ thuộc insulin và cả ở người không bị đái tháo đường. Tác động làm hạ glucose trong máu của Glipizide thông qua cơ chế là kích thích các tế bào beta tuyến tuỵ tiết insulin nội sinh. Nếu các tế bào beta tuyến tuỵ bị suy giảm chức năng không hoạt động, thì tác động của Glipizide không hiệu quả.

Glipizide cũng làm tăng tác dụng của insulin ngoại biên ở các vị trí hậu thụ thể nằm trong tế bào trong thời gian điều trị ngắn ngày. Tuy nhiên, tác dụng của Glipizide đối với tiết insulin nội sinh trong điều trị lâu dài chưa được làm sáng tỏ hiệu quả trên lâm sàng. Nhưng tác dụng này có thể góp phần cải thiện dung nạp glucose ở nhiều bệnh nhân không có tăng tiết insulin khi được điều trị Glipizide lâu dài.

Nồng độ insulin huyết tương lúc đói thường không tăng trong điều trị Glipizide kéo dài. Glipizide không làm thay đổi bài tiết glucagon bởi tuyến tuỵ. Trong khi điều trị kéo dài với Glipizide hoặc các sulfonylurê khác, các tác dụng ngoài tụy như tăng tính nhạy cảm của các tế bào đích ngoại biên với insulin và giảm tân tạo glucose ở gan đã góp phần vào tác dụng làm giảm glucose huyết của thuốc.

Tác dụng làm giảm glucose huyết của Glipizide mạnh nhất so với những thuốc chống đái tháo đường trong nhóm sulfonylurê. Tuy chưa có mối quan hệ chính xác giữa các liều, liều hàng ngày Glipizide 5 mg kiểm soát được nồng độ glucose huyết xấp xỉ cùng mức với liều hàng ngày của Acetohexamid 500 mg, Clorpropamid hoặc Tolazamid 250 mg, Glyburid 2,5 – 5 mg, hoặc Tolbutamid 0,5 – 1 g. Thời gian tác dụng của Glipizide có thể kéo dài tới 24 giờ.

Tác dụng hạ lipid máu của Glipizide ở người đái tháo đường typ 2 không phụ thuộc insulin có thể xảy ra sau khi đã kiểm soát được nồng độ glucose trong huyết tương.

Dược động học:  

Glipizide hấp thu nhanh và hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của Glipizide khi uống khoảng khoảng 80 – 100%. Thức ăn làm chậm hấp thu Glipizide nhưng không làm thay đổi mức độ hấp thu của thuốc.

Sau khi uống 1 liều đơn 5 mg Glipizide lúc đói hoặc no, thuốc bắt đầu xuất hiện trong huyết tương trong vòng 15 – 30 phút. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương xấp xỉ 310 – 450 nanogam/ml trong vòng 1 – 3 giờ hoặc dao động từ 1 – 6 giờ. Ở người uống thuốc lúc no thì nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm hơn so với uống lúc đói khoảng 20 – 40 phút. Ở nồng độ 9 – 612 nanogam/ml, Glipizide gắn kết mạnh vào protein huyết tương khoảng 92 – 99%.

Glipizide được phân bố chủ yếu vào dịch ngoài tế bào, nồng độ thuốc phân bố cao nhất ở trong gan và máu. Nồng độ thuốc phân bố thấp hơn ở các cơ quan như phổi, thận, cơ tim, tuyến nước bọt, tuyến thượng thận, mỡ sau vai và một lượng nhỏ vào mật. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình 10,2 – 11,7 lít hoặc dao động từ 4,6 – 15,1 lít.

Glipizide được chuyển hoá hoàn toàn chuyển hóa ở gan. Phần lớn thuốc Glipizide và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu vào nước tiểu tiểu trong vòng 6 – 24 giờ đầu sau khi uống. Một phần nhỏ Glipizide và các chất chuyển hóa được đào thải qua đường mật vào phân và một lượng rất nhỏ được đào thải vào phân dưới dạng không đổi sau khi uống. Thời gian bán thải của Glipizide trung bình khoẳng 3 – 4,7 giờ hoặc dao động từ 2 – 7,3 giờ.

2.Dạng thuốc và hàm lượng của Glipizide

Glipizide được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là

Viên nén: 2,5mg, 5 mg, 10mg

Viên nén giải phóng chậm: 5 mg, 10mg.

Brand name:

Generic: Glocotrol, Glipiben-5, Minidiap, Healthy Glipi5, Glipizid 5mg, SaVi Glipizide 5, Bivilizid, Glupin CR, Inpizide, Gliptis 5.

3.Thuốc Glipizide được dùng cho những trường hợp nào

Glipizide được chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 không phụ thuộc Insulin ở những người bệnh không kiểm soát nồng độ đường huyết được bằng chế độ ăn uống hoặc bằng giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.

4.Cách dùng – Liều lượng của Glipizide

Cách dùng:

Sử dụng thuốc Glipizide dạng viên thông thường được dùng bằng đường uống một lần vào trước bữa ăn sáng khoảng 30 phút.Glipizide thường được khuyến cáo uống khoảng 30 phút trước một bữa ăn để giảm tối đa nồng độ glucose trong máu sau ăn.

Glipizide dạng viên giải phóng chậm, khi uống phải nuốt nguyên viên thuốc, uống ngày 1 lần vào khoảng 30 trước bữa ăn bữa sáng. Không được nhai hoặc nghiền vở viên thuốc.

Liều dùng:

Người lớn:  Liều khởi đầu là uống 5mg/lần/ngày đối với viên thông thường hoặc viên giải phóng chậm, uống trước bữa ăn sáng khoảng 30 phút. Liều duy trì là uống 5mg – 25 mg mỗi ngày nếu dùng viên thông thường, hoặc 5mg – 10 mg mỗi ngày nếu dùng viên giải phóng chậm.

Người cao tuổi, người có bệnh gan: Uống 2,5mg/lần/ngày đối với viên nén thông thường hoặc uống 5mg/lần/ngày đối với viên giải phóng chậm.

Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo khi dùng thuốc. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào từng cá thể người bệnh và mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều chỉ định, cách dùng và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.

Biến chứng tổn thương dây thần kinh ngoại biên gây loét bàn chân

 5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Glipizide

Nếu người bệnh quên một liều Glipizide nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch điều trị.

6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Glipizide

Người bệnh dùng quá liều Glipizide có thể xuất hiện triệu chứng lâm sàng như hạ glucose huyết quá mức, đau nhói môi và lưỡi, buồn nôn, ngáp, lú lẫn, ra mồ hôi, co giật, sững sờ, kích động, nhịp tim nhanh, hôn mê.

Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do quá liều, phải ngừng thuốc và được đưa đến bệnh viện gần nhất để được điều trị riệu chứng và theo dõi tình trạng người bệnh. Có thể dùng than hoạt hấp phụ để loại thuốc ra khỏi đường tiều hoá.

7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Glipizide

1.Thuốc Glipizide không được dùng cho những trường hợp sau:

  1. Người có tiền sử  mẫn cảm với Glipizide hoặc nhóm sulfonylurê hoặc sulfonamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  2. Người bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ 1). Đặc biệt đái tháo đường thiếu niên, đái tháo đường nhiễm toan thể ceton, tiền hôn mê do đái tháo đường.
  3. Người bệnh suy thận nặng.
  4. Người bệnh suy chức năng gan nặng.
  5. Người bệnh có phẫu thuật.
  6. Phụ nữ mang thai.
  7. Phụ nữ cho con bú.
  8. Người bệnh đang được điều trị bằng Miconazole.

2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Glipizide cho những trường hợp sau:

  • Lưu ý thận trọng khi sử dụng Glipizide ở người cao tuổi, suy yếu, suy dinh dưỡng, suy thận, suy gan. Vì Glipizide có thể gây hạ đường huyết trầm trọng. Cần theo dõi chặt chẽ và liều Glipizide phải được điều chỉnh cẩn thận ở những người bệnh này.
  • Lưu ý thận trọng khi sử dụng Glipizide ở người uống rượu, hoạt động, tập luyện kéo dài, lao động nặng, ăn ít không đủ calo, suy tuyến thượng thận, suy tuyến yên hoặc người bệnh đang dùng nhiều loại thuốc chống đái tháo đường. Vì Glipizide rất dễ gây hạ glucose huyết trầm trọng. Đặc biệt hạ glucose huyết rất khó nhận ra ở người cao tuổi, người đang dùng thuốc chẹn beta.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai, Chưa có dữ liệu lâm sàng chứng minh sử dụng Glipizide gây hại cho thai nhi. Khuyến cáo không dùng Glipizide cho phụ nữ đang mang thai.
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú, chưa có dữ liệu lâm sàng chứng minh Glipizide phân bố vào được sữa mẹ. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho trẻ bú sữa me, khuyến cáo không dùng Glipizide cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì Glipizide có thể gây hạ glucose huyết ảnh hưởng đến sự tỉnh táo của người bệnh.

Glipizide không được sử dụng cho người bệnh suy gan, suy thận nặng

8.Thuốc Glipizide gây ra các tác dụng phụ nào

  1. Thường gặp: Đau đầu, chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, cảm giác đầy bụng, táo bón, nóng rát ngực, ban đỏ, mày đay, mẫn cảm ánh sáng.
  2. Ít gặp: Phù, hạ glucose huyết, hạ natri huyết, hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp gây tiểu tiện ít, gây ứ nước, giảm natri huyết và tác động đến hệ thần kinh. Một số trương hợp là gây tăng bài niệu nhẹ. Rối loạn tạo máu, thiếu máu tan máu, suy tủy, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, vàng da, ứ mật.

Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Glipizide, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Glipizide thì cần xử trí kịp thời theo hướng dẫn của bác sĩ tư vấn.

9.Glipizide tương tác với các thuốc nào

Các thuốc chẹn beta, cholestyramin, hydantoin, rifamicin, lợi tiểu thiazid, tác nhân kiềm hóa nước tiểu, than: Làm giảm tác dụng của Glipizide khi được dùng chung.

Thuốc kháng thụ thể H2, thuốc chống đông máu uống, androgen, thuốc chống nấm (miconazol, fluconazol), salicylat, gemfibrozil, sulfonamid, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, probenecid, ức chế MAO, methyldopa, digitalis glycozid, các tác nhân acid hóa nước tiểu, thuốc chống viêm không steroid: Làm tăng tác dụng của Glipizide khi được dùng chung.

Cimetidin: Làm tăng nồng độ và tăng tác dụng hạ đường huyết và tăng độc tính của Glipizide khi được sử dụng đồng thời.

Alcol: Gây tác dụng như disulfiram gây đỏ bừng, đau đầu, buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh khi được dùng đồng thời với Glipizide.

Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay tác dụng quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ trầm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ xem xét kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị.

10.Bảo quản Glipizide như thế nào

Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược Glipizide được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nên bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm, tránh ánh nắng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tài liệu tham khảo:

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/glipizide.html
  2. Mims.com: https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Glipizide

XEM THÊM: DUOCSI.EDU.VN