Vitamin E là một loại vitamin tan trong dầu và cũng giống với chức năng của vitamin C, nó là một loại vitamin có khả năng chống oxi hóa cao. Tuy nhiên, bên cạnh việc sử dụng vitamin E vì lợi ích của nó thì liều lượng bổ sung vào cơ thể cũng cần được quan tâm đến. Cùng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về độc tính của vitamin E khi sử dụng quá liều.
- Sử dụng meloxicam như thế nào & tác dụng phụ
- Fda chấp thuận thuốc gốc restasis (ciclosporina 0,05%)
- Vitamin H và vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất
1. Tổng quan về vitamin E
Theo giảng viên Liên thông cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Vitamin E tự nhiên bao gồm tám dạng đồng phân tan trong chất béo: α-, β-, γ-, và δ-tocopherol và α-, β-, γ-, và δ-tocotrienol. Tuy nhiên, cơ thể ưu tiên sử dụng α-tocopherol và chỉ bổ sung α-tocopherol mới có thể đẩy lùi các triệu chứng thiếu vitamin E.
Các dạng công thức cấu tạo của Tocopherol
Thuật ngữ vitamin E mô tả một họ tám phân tử hòa tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa: bốn dạng đồng phân tocopherol (α-, β-, γ-, và δ-tocopherol) và bốn dạng đồng phân tocotrienol (α-, β-, γ-, và δ-tocotrienol). Chỉ có một dạng, α-tocopherol, đáp ứng nhu cầu vitamin E của con người.
Hạt thực vật, đặc biệt là hạt hướng dương, hạnh nhân và quả phỉ, là những nguồn giàu α-tocopherol đến mức nhiều loại dầu thực vật (ví dụ: dầu ô liu và dầu hạt cải) cũng chứa α-tocopherol. Các nguồn khác bao gồm cà chua, bơ, rau bina, măng tây, củ cải Thụy Sĩ và bông cải xanh.
2. Chức năng của vitamin E
α-Tocopherol hoạt động như một chất chống oxy hóa phá vỡ chuỗi, ngăn chặn sự lan truyền của các gốc tự do trong màng tế bào và lipoprotein huyết tương. α-Tocopherol cũng có khả năng tham gia vào việc tăng cường một số khía cạnh của khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào.
Thiếu vitamin E có thể do rối loạn kém hấp thu chất béo hoặc do bất thường di truyền ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển vitamin E. Các triệu chứng thiếu hụt nghiêm trọng bao gồm mất điều hòa do thiếu vitamin E, bệnh thần kinh ngoại biên, yếu cơ và tổn thương võng mạc mắt.
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng điều tra phòng ngừa nguyên phát hoặc thứ phát các bệnh mãn tính, chẳng hạn như bệnh tim mạch, ung thư và đục thủy tinh thể, hiện không hỗ trợ tác dụng phòng ngừa của α-tocopherol bổ sung.
Bằng chứng lâm sàng hạn chế cho thấy rằng việc bổ sung vitamin E có thể có lợi cho việc kiểm soát bệnh thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác và bệnh gan nhiễm mỡ thứ phát sau bệnh đái tháo đường týp 2.
Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết thêm việc bổ sung α-tocopherol đã được chứng minh là làm chậm quá trình suy giảm nhận thức hoặc mất khả năng hoạt động ở những đối tượng bị suy giảm nhận thức trong một số nghiên cứu lâm sàng nhưng không phải tất cả.
Liều cao bổ sung α-tocopherol có thể cản trở quá trình đông máu phụ thuộc vào vitamin K và làm tăng nguy cơ chảy máu ở những người dùng thuốc chống đông máu. Mức hấp thụ trên có thể chấp nhận được (UL) đối với α-tocopherol ở người lớn được đặt ở mức 1.000 mg/ngày và áp dụng cho tất cả các đồng phân lập thể có thể có của α-tocopherol.
Ở gan người, α-tocopherol là dạng vitamin E được ưu tiên liên kết với protein vận chuyển α-tocopherol (α-TTP) và được tích hợp vào các lipoprotein vận chuyển α-tocopherol trong máu để vận chuyển đến các mô ngoài gan. Do đó, nó là dạng vitamin E chủ yếu được tìm thấy trong máu và các mô. Ngoài ra, α-tocopherol dường như là dạng vitamin E có ý nghĩa dinh dưỡng lớn nhất, do đó nó sẽ là chủ đề chính của cuộc thảo luận sau đây.
Các loại thực phẩm chứa vitamin E
3. Độc tính của vitamin E
Một số tác dụng phụ đã được ghi nhận ở người lớn dùng thực phẩm bổ sung dưới 2.000 mg α-tocopherol mỗi ngày (vitamin E tự nhiên hoặc tổng hợp). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đánh giá vấn đề an toàn hoặc độc tính của việc bổ sung α-tocopherol chỉ kéo dài trong vài tuần đến vài tháng và các tác dụng phụ liên quan đến việc bổ sung α-tocopherol trong thời gian dài chưa được nghiên cứu đầy đủ. Khả năng đáng lo ngại nhất là khả năng đông máu bị suy giảm, làm tăng khả năng xuất huyết ở một số người. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy việc bổ sung vitamin E hàng ngày — tương đương với 25 đến 536 mg/ngày RRR-α-tocopherol — trong vài năm giúp giảm đáng kể 10% nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ và xu hướng tăng nguy cơ đột quỵ xuất huyết không đáng kể.
Mức hấp thụ là 1.000 mg/ngày của α-tocopherol ở bất kỳ dạng bổ sung nào (tương đương với 1.500 IU/ngày của RRR-α-tocopherol hoặc 1.100 IU/ngày của all-rac-α-tocopherol) tương ứng với liều cao nhất không thể xảy ra dẫn đến xuất huyết ở hầu hết người lớn. Mặc dù chỉ một số đồng phân nhất định của α-tocopherol được giữ lại trong tuần hoàn, tất cả các dạng đều được gan hấp thụ và chuyển hóa. Do đó, cơ sở lý luận cho một UL đề cập đến tất cả các đồng phân lập thể của α-tocopherol dựa trên thực tế là bất kỳ dạng nào của α-tocopherol (tự nhiên hoặc tổng hợp) đều có thể được hấp thụ và do đó có khả năng gây hại.
Một số bác sĩ khuyên bạn nên ngừng bổ sung vitamin E liều cao từ hai đến bốn tuần trước khi phẫu thuật tự chọn — bao gồm cả các thủ thuật nha khoa — để giảm nguy cơ xuất huyết.
Theo giảng viên Cao đăng Dược TPHCM cho biết: Vì vitamin E trong chế độ ăn là cần thiết để ngăn ngừa tình trạng thiếu vitamin E ở trẻ sơ sinh, nên vitamin E phải được cung cấp dưới dạng dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa ở những trẻ không thể nuôi ăn qua đường ruột, chẳng hạn như trẻ sinh non. Tuy nhiên, trẻ sinh non dường như đặc biệt dễ bị tổn thương trước tác dụng phụ của việc bổ sung α-tocopherol và vitamin E bổ sung chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát có kiểm soát của bác sĩ nhi khoa.
Cuối cùng, kết quả của một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng duy nhất trên 601 bệnh nhân mắc các dạng viêm võng mạc sắc tố (RP) phổ biến chỉ ra rằng việc bổ sung 400 IU/ngày vitamin E tổng hợp (tương đương 180 mg/ngày RRR-α-tocopherol) ở mức khiêm tốn nhưng tăng tốc đáng kể tình trạng mất chức năng võng mạc so với giả dược. Do đó, những bệnh nhân mắc các dạng RP phổ biến nên tránh bổ sung vitamin E liều cao nếu họ không bị thiếu vitamin E.
Sưu tầm: Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến
XEM THÊM: DUOCSI.EDU.VN