Search
Thứ Tư 4 Tháng Mười Hai 2024
  • :
  • :

Sodium bicarbonate là thuốc gì

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Sodium bicarbonate: Là thuốc kiềm hóa và thuốc hóa kháng acid.

Tên thường gọi: Sodium bicarbonate

Tên gọi khác: Bicarbonate of soda (  NaHCO3). Sodium acid carbonate. Sodium hydrogen carbonate

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Sodium bicarbonate.

Loại thuốc: huốc kháng acid và thuốc kiềm hóa (điều trị nhiễm acid và kiềm hóa nước tiểu).

Sodium bicarbonate là thuốc kiềm hóa

1.Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch tiêm: 1,4%; 4,2%; 7,5%; 8,4%.
  • Ống thủy tinh 10 ml, 20 ml,. Chai thủy tinh 100 ml ,250 ml, 500 ml.
  • Dung dịch natri bicarbonat còn chứa dinatri edetat, nước cất tiêm và một số chất điện giải.
  • 1 ml dung dịch 8,4% = 1 mEq = 1 mmol.
  • Thuốc kháng acid dạng uống.
  • Viên nén: 300 mg, 500 mg, 600 mg, 1000 mg (1 mEq = 84 mg).- Gói: 5 g, 10 g, … bột Sodium bicarbonate..
  • Viên phối hợp: Có natri bicarbonat và các thuốc kháng acid khác như nhôm hydroxyd, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismuth subnitrat.

Ngoài ra còn sử dụng trong một số chẩn đoán y khoa ….

2.Chỉ Định Của Sodium bicarbonate

Thuốc để làm kiềm hóa, chỉ định dùng :

  • Trong nhiễm toan chuyển hóa, kiềm hóa nước tiểu
  • Dùng làm thuốc kháng acid (dạ dày.

Làm giảm các triệu chứng khó chịu trong nhiễm trùng tiết niệu nhẹ.

3.Chống Chỉ Định Của Sodium bicarbonate

Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết:

  • Không dùng cho bệnh nhân có hạ calci, hạ clo, tăng aldosteron máu.
  • Giải độc do uống acid vô cơ mạnh, do khí CO2 sinh ra trong quá trình trung tính hóa có thể gây căng phồng và thoát vị dạ dày.
  • Không dùng natri bicarbonat đơn độc để điều trị rối loạn tiêu hóavà khó tiêu.
  • Không dùng các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch natri bicarbonat trong trường hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm thông khí, tăng natri huyết và trong những trường hợp mà việc cung cấp thêm natri là kháng chỉ định, như suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.
  • Không dùng thuốc kháng acid dạng uống cho người bệnh bị viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc, bán tắc ruột, hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

4.Liều dùng Sodium bicarbonate

1.Người lớn

Các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Điều trị đệm dùng natri bicarbonat mà không xét nghiệm trước độ kiềm – toan chỉ được tiến hành trong tình huống có đe dọa tính mạng.
  • Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1 mEq/kg (1 mmol/kg); rồi sau 10 phút dùng không quá 0,5 mEq/kg (0,5 mmol/kg).
  • Nếu xác định được ABGs, liều natri bicarbonat có thể tính dựa vào mức thiếu kiềm như sau:
  • Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu kiềm (mmol/l) x 0,3 x thể trọng (kg). (Hệ số 0,3 tương ứng với dịch ngoài tế bào so với dịch toàn cơ thể).
  • Việc điều chỉnh nhiễm acid chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh.
  • Vì vậy, bắt đầu chỉ nên dùng liều bằng 1/2 liều tính toán được.

Thuốc kháng acid dạng uống: Thông thường: 500 mg/lần, 3 lần/ngày, sau khi ăn.Kiềm hóa nước tiểu, làm giảm triệu chứng khó chịu của viêm đường tiết niệu nhẹ: 10 g/ngày, uống chia thành nhiều liều cùng với nhiều nước.

2.Trẻ em

Các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch:

Nhiễm toan chuyển hóa:Trẻ em vị thành niên: 2 – 5 mEq/kg truyền trong 4 – 8 giờ trong các dạng nhiễm toan chuyển hóa ít khẩn cấp . Các liều tiếp theo phải được xác định bằng phản ứng của bệnh nhân.

Hồi sức trong nhi khoa: Trẻ sơ sinh và trẻ em: Tiêm chậm 1 mEq/kg.

Thuốc kháng acid dạng uống: Trẻ em 8 – 14 tuổi: 1 000 mg, chia làm 2 – 3 lần/ngày.

3.Cách dùng

Dạng uống: Nhai nhẹ viên thuốc bể trước khi nuốt.

Natri bicarbonat tiêm tĩnh mạch hiện nay thường chỉ dành cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1.

Chú ý: Chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ như sau:

Dung dịch tiêm natri bicarbonat 4,2%: Tới 40 giọt/phút = 120 ml/giờ. Dung dịch tiêm natri bicarbonat 7,5% hoặc 8,4%: Khoảng 20 – 40 giọt/phút = 60 – 120 ml/giờ.

Khi tiêm truyền dung dịch có nồng độ cao không pha loãng, chỉ được truyền qua ống thông vào tĩnh mạch trung tâm và tốt nhất là vào tĩnh mạch chủ.

Khi truyền cho trẻ em, dùng dung dịch 0,5 mEq/ml hoặc pha loãng dung dịch 1 mEq/ml theo tỉ lệ 1:1 với nước cất vô khuẩn. Ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi, natri bicarbonat ưu trương phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm dung dịch 4,2 % đến 8 mEq/kg/ngày. Vì natri bicarbonat gây bất hoạt catecholamine và calci bị kết tủa khi trộn với bicarbonat nên đường truyền phải được tráng rửa bằng 5 đến 10 ml natri clorid 0,9% trước khi truyền natri bicarbonat và việc tráng rửa này phải làm thường xuyên giữa các lần truyền các thuốc khác khi cấp cứu hồi sức bệnh nhân ngừng tim.

Liều dùng Sodium bicarbonate

5.Lưu Ý Khi Sử Dụng Sodium bicarbonate

1.Lưu ý chung

Dung dịch tiêm truyền: Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở các người bệnh bị suy tim và suy thận, dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi.Đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải huyết và tình trạng cân bằng acid-base.

Thuốc kháng acid dạng uống: Tránh dùng lâu dài với liều cao hơn liều khuyến cáo.Không dùng thuốc cho người bệnh có chức năng thận kém hoặc người bệnh đang thẩm tách Ở bệnh nhân suy gan có ứ dịch không nên dùng thuốc kháng acid có thành phần natri cao.

2.Lưu ý với phụ nữ có thai

Các dung dịch tiêm truyền: Không thể đoán trước được các tác dụng có hại khi truyền natri bicarbonat cho người mang thai. Tuy nhiên, cần tránh dùng khi bị sản giật.

Thuốc kháng acid dạng uống: Không nên dùng cho người mang thai.

3.Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Dung dịch tiêm truyền: Không thể đoán trước được các tác dụng có hại khi tiêm truyền natri bicarbonat cho người đang cho con bú.

Thuốc kháng acid dạng uống: Không kháng chỉ định khi dùng liều bình thường cho người cho con bú.

6.Dược Lực Học (Cơ chế tác động)

Natri bicarbonat giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào.

Tác dụng kiềm hóa xảy ra nhanh. Dung dịch natri bicarbonat dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxid.

Thuốc kháng acid dạng uống: Natri bicarbonat là một thuốc kháng acid, làm giảm độ acid ở dạ dày. Thường kết hợp với các hoạt chất khác như nhôm hydroxyd, magnesi trisilicat, magnesi carbonat, magnesi hydroxyd, calci carbonat, bismuth subnitrat, L-glutamin, acid alginic, cao scopolia, cao datura, enzym tiêu hóa.

7.Dược Động Học

1.Hấp thu

Sau khi truyền tĩnh mạch natri bicarbonat, tác dụng xảy ra tức thời.Sau khi uống, natri bicarbonat trung hòa nhanh acid của dạ dày. Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

2.Phân bố

Natri bicarbonat có trong tất cả các chất lỏng của cơ thể. Natri bicarbonat gây ra sự trung hòa axit dịch vị với việc tạo ra khí cacbonic. Ion bicarbonate hòa tan tự do trong máu và dễ dàng vượt qua hàng rào máu não.

3.Chuyển hóaThải trừ

Lon bicarbonate được bài tiết qua nhiều con đường khác nhau trong cơ thể, thải trừ qua hệ thống phổi, dễ dàng đi qua vỏ thận và được thải trừ qua nước tiểu.

4.Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Dùng quá nhiều natri bicarbonat có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa, phù.
  • Cần chú ý đặc biệt đến khả năng gây giảm kali huyết và tăng natri huyết.
  • Khi dùng uống, tác dụng có hại chủ yếu là ở đường tiêu hóa.
  • Ðã thấy gây ỉa chảy nhẹ nhưng rất hiếm.

8.Tương Tác Thuốc

1.Tương tác với các thuốc khác

Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược Natri bicarbonat làm kiềm hóa nước tiểu, nên có thể làm giảm sự thải trừ quinidin, amphetamin, pseudoephedrin, các thuốc cường giao cảm khác; vì vậy làm tăng độc tính các thuốc này.

Natri bicarbonat có thể tương tác với lithi, làm tăng sự thải trừ lithi.

Khi dùng phối hợp natri bicarbonat với sucralfat, cần chú ý là sucralfat có hiệu quả nhất trong môi trường acid. Do đó, hiệu quả sẽ giảm nếu dùng với thuốc kháng acid.

Sự hấp thu của một số lớn các thuốc giảm đi hoặc chậm lại khi phối hợp với uống thuốc kháng acid. Có thể kể một số thuốc sau: Digoxin, các tetracyclin, ciprofloxacin, rifampicin, clorpromazin, diflunisal, penicilamin, warfarin, quinidin và các thuốc kháng cholinergic.

Thuốc kháng acid có thể phá vỡ lớp vỏ của các viên bao tan ở ruột.

2.Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng natri bicarbonat với rượu.

Bài viết và sưu tầm : DS.CKI Lý Thanh Long

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Sodium bicarbonate

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/sodium-bicarbonate.html
  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2458/smpc

Xem thêm: duocsi.edu.vn