Cao lương khương là một loại cây thuộc họ Gừng, còn được gọi với một số tên khác là Riềng núi, Riềng ấm hay Lương khương đây là một loại cây thuốc với nhiều công dụng chữa bệnh hữu dụng.
- Thạch hộc và một số công dụng chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm
- Những loại thực phẩm không nên để qua đêm khi đã chế biến
- Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Me rừng hay còn được gọi là Chùm ruột núi
Cao lương khương là loại cây mọc hoang phân bố nhiều ở nước ta
Thông tin sơ lược về cây Cao lương khương
Cao lương khương có tên khoa học là Alpinia offcinarum Hace. Đây là một loại cây thảo cao khoảng từ 1m đến 2 m. Thân rễ mọc bò ngang, dài hình trụ, đường kính tới 2cm, màu đỏ nâu, phủ nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt không đều nhau, màu trắng nhạt. Lá không cuống, sáng bóng, hình mũi mác hẹp, hai đầu nhọn, dài tới 40 cm rộng tới hơn 2cm, bẹ lá dạng vẩy, lưỡi bẹ dạng vảy nhọn. Cao lương khương thường ra hoa vào tháng 11 đến đầu tháng 1 hàng năm,Cụm hoa hình chùy, mọc ở ngọn, thẳng có lông mềm, dài chừng 10 cm. Hoa mọc sít nhau, có lá bắc nhỏ, đính trên những gờ nổi ngắn. Đài hình ống, có lông, chia 3 răng ngắn. Tràng có ống ngắn có lông cả hai mặt, có 3 thùy tù, lõm, thùy lưng lớn hơn. Bao phấn hình chữ nhật, nhẵn. Nhị lép hình dùi ngắn và tù. Cánh môi trắng có rạch màu đỏ rượu vang, hình trái soan. Bầu có lông. Nhụy lép 2, hình bản dày, gần như vuông. Quả hình cầu, có lông.
Cao lương khương và một số tác dụng dược lý
Cây Cao lương khương có công dụng kháng khuẩn: nước sắc Cao lương khương in vỉto có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn bạch hầu , liên cầu khuẩn dung huyết, Anthrax bacillus, song cầu khuẩn viêm phổi, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lao (Trung Dược Học). Nước sắc Cao lương khương có công dụng hưng phấn ruột cô lập của súc vật thí nghiệm, nồng độ cao lại có tác dụng ức chế. Dầu thơm Lương khương có tác dụng kiện Vị (Trung Dược Học).
Thành phần hóa học có trong cây Cao lương khương
Về thành phần hóa học Trình dược viên Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM cho biết Trong rễ của cây Cao lương khương có chứa 0,5% -1,5 % tinh dầu. Thành phần có Methyl Cinnamate, Eugenol, Galangin, Pinene, Cadimene, Kaempfende, Kaempferol, Quercetin, Isorhamnetin, Galangol (Trung Dược Học); Có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là Cineol và Methylxinamta. Ngoài ra còn có một chất dầu vị cay là Galangol, 3 chất kết tinh, đều là dẫn chất của Flavonoid: Anpinin Galangin, và Kamferit (Dược Liệu Việt Nam).
Cao lương khương và một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích
Cao lương khương với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích
- Trị Tỳ Vị hư, hàn ngược, hàn nhiều nhiệt ít, ăn uống kém: Cao lương khương sao với dầu mè, Gừng khô ngâm nước rửa, mỗi thứ 30 g, rồi tán bột. Mỗi lần lấy 15 g, dùng mật heo trộn thành viên hoàn, khi cần uống với rượu, mỗi lần 40 viên. Đại khái là hàn phát ra ở Đởm, dùng mật heo để dẫn Can khương và Cao lương khương là Nhị khương nhập vào Đởm để khử hàn mà táo Tỳ Vị. Một hàn một nhiệt, âm dương tương chế do đó mà có hiệu quả. Có bài khác chỉ dùng Nhị khương (Can khương, Cao lương khương) nửa sống nửa chín, sao đen, Xuyên sơn giáp (sao đen) 9 g, tán bột, mỗi lần dùng 6g nấu với thận heo, uống với rượu (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
- Chữa hoắc loạn, nôn mửa không ngừng: Cao lương khương sống 6g, gĩa nát, Đại táo 1 trái, sắc uống nguội (Băng Hồ Thang – Phổ Tế Phương). Trị Tâm Tỳ đau do hàn: Cao lương khương 30g, gĩa nát, vắt lấy cốt, sắc với 3 chén nước lớn, còn 2 chén rưỡi, bỏ bã, thêm vào 1 chén gạo nấu cháo ăn (Thánh Huệ Phương).
- Trị hoắc loạn, trên thổ dưới tả, đau bụng do ác khí: Cao lương khương nướng cho thơm, mỗi lần dùng 150g, sắc với 1 thăng rượu, chia làm 3-4 lần uống (Ngoại Đài Bí Yếu).
- Chữa Tâm Tỳ đau và các loại bị tổn thương vì độc: Cao lương khương, Can khương 2 vị bằng nhau, ngâm, rửa, tán bột, trộn với hồ bột miến, làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước Quất bì, sau khi ăn. Có thai cấm uống (Hòa Tễ Cục Phương).
- Chữa đau nhức do loét dạ dày hay tá tràng: Cao lương khương 9g, Ngũ linh chi 6g, tán bột, uống với nước đồng tiện và rượu – Cấm dùng trong trường hợp xuất huyết tương đối nặng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị phù khi có thai, trước đó do thương hàn biến thành: Cao lương khương 9g, tẩm với nước mật heo một đêm rồi sao đen với đất tường nhà, xong bỏ đất đi, lấy 15 trái táo nhục lớn, sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 9g với nước nóng, khi nào rét do thương hàn thì uống vào (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
- Trị nôn mửa do Vị hàn: Cao lương khương 9g, sao qua, tán bột uống với nước (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa nhức đầu: Cao lương khương sống, tán nhuyễn, thổi vào trong lỗ mũi nhiều lần cho hắt hơi (Phổ Tế Phương).
- Trị dạ dày đau do hàn: Cao lương khương, Hương phụ, các vị bằng nhau tán bột, thêm nước Gừng, Muối làm thành viên, mỗi lần uống 3-6g, ngày 2-3 lần, uống với nước (Lương Phụ Hoàn – Lương Phương Tập Dịch).
- Chữa răng sưng đau: Lương khương 2 tấc ta, Toàn yết sấy khô 4 g, tán mịn thành bột, xát vào, khi ra đờm dãi thì súc miệng và ngậm bằng nước muối (Bách Nhất Tuyển Phương).
- Trị đau quặn ngực bụng do cảm hàn: Cao lương khương 6g, Hậu phác, Sinh khương, Đương quy đều 9g, Quế tâm 4,5g, sắc lấy nước uống (Cao Lương Khương Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa nôn mửa do hư hàn: Lương khương, Phục linh, Đảng sâm đều 9 g, sắc lấy nước uống (Sổ Tay Trung Dược Lâm Sàng).
Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM lưu ý rằng: Mửa do nhiệt thịnh, vị hỏa. Hoắc loạn do thương thử, ỉa chảy do hỏa nhiệt đau do tim hư không nên dùng Cao lương khương.