Search
Thứ Sáu 22 Tháng Mười Một 2024
  • :
  • :

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây thuốc Thiên môn

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Thiên môn còn được gọi với tên thông dụng là Dây tóc tiên, đây là một loại cây mọc hoang hay được trồng để làm cảnh. Ngoài ra thiên môn còn được biết đến như một vị thuốc Đông y với nhiều tác dụng có ích cho sức khỏe.

Thiên môn với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích

Thiên môn với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích

Mô tả thông tin về cây Thiên môn

Thiên môn là loại cây thuộc họ Hành Tỏi (Liliaceae), có tên khoa học là Asparagus cocjinchinensis (Lour.) Merr. Cây thiên môn là một loại thảo dược quý thường mọc hoang học được trồng để làm cảnh, cây dạng dây leo, sống lâu năm, dưới đất có rất nhiều rễ củ mẫm hình thoi. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi thành lá giả hình lưỡi liềm. Lá thật rất nhỏ, trông như vẩy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả mọng, khi chín màu đỏ (cũng có cây, quả khi chín màu tím đen).

Thành phần hóa học có trong cây Thiên môn

Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM cho biết trong cây thiên môn có chứa một số thành phần hóa học như Citrulline, Serine, Asparagine, Threonine, Proline, Glycine, Alanine, Valine, Isoleucine, Methionine, Leucine, Phenylalanine, Tyrosine, Aspartic acid, Glutamic acid, Histidine, Lysine 6,7; Asparagi Cochinchinensisne, Smilagenin, b-Sitosterol, 5-Methoxymethylfùrural, Rhamnose (Trung Dược Học); Trong Thiên môn có acid Amin, chủ yếu là Asparagin, thủy phân trong nước sôi cho Aspactic acid và Amoniac. Ngoài ra, còn có chất nhầy, tinh bột, Sacarosa (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam); Yamogenin, Diosgenin, Sarsasapogenin, Glucose, Smilagenin, Xylose, Rhamnose (Hắc Liễu Chính Điển, Nhật Bản Dược Học Hợp Quyển 107, Trung Y Trung Dược Thủ Sách 1988, 10 (1): 56); Sucrose, Ologosaccharide(Tomoda Masashi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1974, 22 (10): 2306); 5-Methoxymethyl fùrural, beta-Sitosterol5.

Thiên môn và một số tác dụng dược lý

Về tác dụng dược lý, các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM chia sẻ rằng: Nước sắc Thiên môn có tác dụng giảm ho, thông tiện, lợi tiểu, cường tráng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược); Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch cầu (Trung Dược Học); Công dụng chống khối u: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế Sacroma –180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt bị viêm hạch bạch huyết cấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn (Trung Dược Học).

Ứng dụng thiên môn vào nhiều đơn thuốc chữa bệnh thần kỳ

Thiên môn thường mọc hoang hay trồng để làm cảnh

Thiên môn thường mọc hoang hay trồng để làm cảnh

  • Trị cơ thể đau nhức do hư lao: Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu (Thiên Kim phương). Làm cho nhan sắc xinh tươi: Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tán nhuyễn, trộn với mật ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng (Trửu Hậu phương).
  • Chữa phế nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều: Thiên môn để sống, giã vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1 chén, Tử uyển 160 g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thành cao hoặc làm thành viên. Mỗi lần uống to bằng quả Táo, ngày 3 lần (Trửu Hậu phườn).
  • Chữa tư âm, dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên: Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều 80g. cho vào bình bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần, đến lúc thật khô. Thêm Nhân sâm 40g, tán mịn thành bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, giã nát, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượu nóng, trước bữa ăn, ngày 3 lần (Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu).
  • Chữa âm hư hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo: Thiên môn 1 cân, rử nước, bỏ lõi, lấy nguyên nhục khoảng 480 g. cho vào cối đá giã nát. Lấy Ngũ vị tử, rửa sơ qua, bỏ hột, chỉ lấy thịt 160 g. phơi khô (đừng cho vào lửa). Cả hai thức cùng nghiền nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà nóng, ngày 3 lần (Giản Tiện phương).
  • Trị phế nuy, phong nhiệt, hư lao, trị chứng nóng, khát: Thiên môn, bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằng hạt Ngống. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước để rửa mặt (Thực Liệu Bản Thảo).
  • Trị tiêu khát: Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêm ít Mật ong để dùng dần (Giản Tiện phương).
  • Chữa phong, điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lan xuống cạnh sườn: Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, giã nát. Mỗi lần dùng 1 thìa với rượu, ngày 3 lần (Ngoại Đài Bí Yếu).
  • Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn: Thiên môn, Miết giáp, Thanh hao, Ngưu tất, Sài hồ, Mạch môn, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống (Hoạt Pháp Cơ Yếu).
  • Chữa miệng lở lâu ngày không khỏi: Thiên môn (bỏ lõi), Mạch môn (bỏ lõi), Huyền sâm. Lượng bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần ngậm 1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] (Ngoại Khoa Tinh Nghĩa).
  • Trị thiên trụy [sán khí]: Thiên môn 12 g, Ô mai 20 g, nấu cho kỹ, uống (Hoạt Nhân Tâm Kính phương).
  • Chữa da mặt nám đen: Thiên môn, phơi khô, giã nát, trộn với mật ong làm thành viên. Hằng ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xát vào da cũng sẽ làm cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi (Thánh Tế Tổng Lục).

Bên cạnh những lợi ích mà cây thiên môn mang lại thì các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng những người phế không có hư hỏa mà lại có hàn đàm hoặc đàm ẩm thì không nên dùng cây Thiên môn trong việc trị bệnh.

Nguồn: duocsi.edu.vn